Mốc phát triển của  bé chậm nói từ 0 – 24 tháng


Bé chậm nói có biểu hiện từ  rất sớm, nếu chú ý, bố mẹ có thể thấy những biểu hiện khác thường của  bé từ  trong  giai  đoạn 3 – 4 tháng tuổi. Do đó, phát  hiện sớm  và có những biện phát hỗ  trợ kịp thời cho từng đứa trẻ là việc làm rất  quan trọng.

 Trẻ  chậm nói có  thể do nhiều nguyên nhân như con được đáp  ứng mọi nhu cầu một  cách  thái quá, do môi trường nhiễu, do được xem quá nhiều tivi, được chơi quá nhiều trò chơi trên điện thoại, hoặc do xuất hiện các hội chứng như tự kỷ, tăng động giảm chú ý …

 Dấu hiệu cảnh báo về tình trạng chậm phát triển lời nói và ngôn ngữ của bé:

Bé chậm nói giai đoạn 3-4 tháng

– Không đáp ứng với tiếng động mạnh.

– Không phát ra âm thanh gừ gừ.

– Bắt đầu gừ gừ nhưng không biết bắt chước các âm thanh (khi 4 tháng).

Bé chậm nói giai đoạn 7 tháng

– Không đáp ứng với tiếng động.

Bé chậm nói giai đoạn 12 tháng

– Không tìm cách giao tiếp với người khác (bằng cách sử dụng âm thanh, cử chỉ hay lời nói), kể cả khi cần giúp đỡ hay muốn điều gì đó.

– Không biết nói một từ nào, chẳng hạn “mẹ” hay “bà”.

– Không bi bô, phát ra các phụ âm.

– Không biết làm các động tác như vẫy tay chào tạm biệt, lắc đầu để nói không, chỉ tay.

– Không phản ứng khi được gọi tên.

– Không hiểu và phản ứng với các từ như “không”, “chào bé” và “bai bai ”.

– Không quan tâm tới thế giới xung quanh.

Bé chậm nói giai đoạn 15 tháng

– Không hiểu và phản ứng với các từ như “không”, “dậy nào”.

– Không nói được từ nào.

– Không chỉ vào đồ vật hay bức tranh khi được hỏi.

– Không chỉ vào vật mình thích, như thể muốn nói “Mẹ nhìn đây!” và ngước nhìn bạn.

Bé chậm nói giai đoạn 18 tháng

– Không thể chỉ vào vài bộ phận của cơ thể khi được yêu cầu

– Chưa thể nói được 6 từ.

– Không thể giao tiếp bằng bất cứ cách nào, kể cả khi cần giúp đỡ, không biết chỉ vào thứ mình muốn.

– Chưa nói được các từ đơn giản như “mẹ”, “bế”.

– Không hiểu các mệnh lệnh đơn giản, ví dụ “Đừng sờ vào!”.

– Không đáp lại bằng lời nói hoặc cử chỉ khi được hỏi “Cái gì đây?.

19-23 tháng

– Vốn từ tăng chậm (không đạt một từ mới mỗi tuần).

Bé chậm nói giai đoạn 24 tháng

– Chưa nói nổi 15 từ

– Không tự nói ra lời mà chỉ nhại lại lời nói của người khác.

– Không thể thực hiện những cuộc hội thoại đơn giản, với các câu gồm 2 từ ví dụ “Mẹ bế”, “Uống nữa” (hoặc nói còn vấp váp).

– Không dùng lời nói để giao tiếp, ngoại trừ trường hợp khẩn cấp.

– Không hiểu các chỉ dẫn hay câu hỏi dài hơn (ví dụ “Lấy giầy của con đi”, “Con muốn uống không?”, “Bố đâu rồi?”)

– Không biết chơi giả vờ với búp bê hay tự chơi với chính mình.

– Không biết bắt chước hành động hay lời nói của người khác.

– Khi xem sách, bé không thể chỉ vào một bức tranh mà bạn gọi tên.

– Không thể nối hai từ với nhau.

– Không biết công dụng của những đồ vật thông dụng trong nhà (bàn chải đánh răng hay bát đĩa).